Quặng kali, thường được gọi là tiền gửi muối kali hòa tan, tồn tại ở cả trạng thái rắn và lỏng. Chủ yếu được tìm thấy ở Canada, Belarus và Nga, ba quốc gia này nắm giữ chung khoảng 70% tài nguyên kali toàn cầu, với trữ lượng đã được chứng minh lần lượt chiếm 31%, 21% và 17%. Những trữ lượng này đóng một vai trò quan trọng trong sự sẵn có kali toàn cầu.
Thành phần của quặng kalium chủ yếu bao gồm kali clorua và khoáng vật sunfat, thường tập trung ở các lưu vực bay hơi biển hoặc các mặt xen kẽ biển-cạn. Thông qua các quá trình xói mòn, lắng đọng và bay hơi kéo dài, muối kali hòa tan tổng hợp thành các mỏ muối kali rắn khác nhau hoặc tài nguyên kali lỏng.
Quặng kalium rắn phân tách thành các loại hòa tan trong nước và không tan trong nước dựa trên tính chất chế biến của nó. Các khoáng vật kali không tan trong nước bao gồm quặng alumit, quặng fenspat kali, đá phiến cát chứa kali, quặng nepheline, sa thạch clorit biển và đá sét illit, được gọi chung là đá chứa kali, tất cả đều là khoáng chất chứa kali silicat.
Những tài nguyên khoáng sản này có tầm quan trọng đáng kể trong nông nghiệp và công nghiệp. Trong nông nghiệp, khoảng 95% tài nguyên kali được sử dụng để sản xuất phân kali (chủ yếu là kali clorua hoặc kali sunfat). Các ngành công nghiệp sử dụng các hợp chất kali như kali clorua, kali hydroxit, kali sunfat và kali bromua cho các ứng dụng khác nhau như chế tạo thủy tinh, dệt may, nhuộm, sản xuất chất tẩy rửa, sản xuất thuốc súng, in ấn, pin và ống điện tử.
Lợi ích tiêu chuẩn và chế biến quặng kali thường liên quan đến các quy trình nghiền, nghiền, phân loại, tuyển nổi và xử lý chất thải. Thiết bị chế biến khoáng sản kalium bao gồm máy nghiền, máy nghiền, đơn vị phân loại, thiết bị tuyển nổi và hệ thống khử nước cô đặc.
Máy nghiền hàm là thiết bị nghiền mỏ kali chính, tự hào với thiết kế đơn giản và năng lực sản xuất đáng chú ý đảm bảo nghiền hiệu quả. Các thuộc tính của nó bao gồm cấu trúc nhỏ gọn, dễ vận hành, dấu chân nhỏ, đầu tư tối thiểu, chất lượng đáng tin cậy và sản lượng cao, đảm bảo chất lượng quặng nghiền vượt trội.
Quá trình mài tiếp theo sử dụng thiết bị chuyên dụng với các thuộc tính quan trọng:
- Không gian mài lớn và công suất cao trong khoảng 80-600 lưới
- Tuổi thọ và hiệu quả lâu dài
- Thiết bị điều khiển tốc độ thông minh tiên tiến
- Chất lượng sản phẩm thân thiện với môi trường và ổn định
Thiết bị phân loại, chẳng hạn như phân loại xoắn ốc, màn hình tần số cao và hydrocyclones, được sử dụng để kiểm soát kích thước hạt trong quá trình phân loại.
Thiết bị tuyển nổi, bao gồm các cột tuyển nổi và các tế bào tuyển nổi, đóng một vai trò trung tâm trong phương pháp tuyển nổi hóa học.
Sau tuyển nổi, quặng kali thu được cần lọc, sấy khô và đóng gói. Lựa chọn thiết bị phụ thuộc vào quy mô và yêu cầu của nhà máy.
Quá trình chiết xuất bắt đầu bằng nghiền máy nghiền hàm, sau đó nghiền thành bột trong máy nghiền siêu mịn. Sau đó, tiền phạt quặng trải qua quá trình phân loại thông qua bộ phân loại xoắn ốc dựa trên các nguyên tắc trọng lượng riêng và tốc độ kết tủa lỏng.
Quặng được phân loại tiến hành cho các máy tuyển nổi cho các hoạt động thô, quét và thụ hưởng. Chất cô đặc ướt thu được được khử bằng bộ cô đặc và sấy khô bằng máy sấy, tạo ra quặng muối kali cô đặc.